Rau diếp cá còn gọi là giấp cá hay dấp cá, lá giấp, rau giấp là một loài thực vật thuộc họ Saururaceae
Rau diếp cá còn gọi là giấp cá hay dấp cá, lá giấp, rau giấp là một loài thực vật thuộc họ Saururaceae.
Cây thảo cao 15–50 cm; thân màu lục hoặc tím đỏ, mọc đứng cao 40 cm, có lông hoặc ít lông. Cụm hoa nhỏ hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, trong chứa nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt, trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc. Quả nang mở ở đỉnh, hạt hình trái xoan, nhẵn. Mùa hoa tháng 5-8, quả tháng 7-10.
Tính theo mg%: calcium 0,3, kali 0,1, caroten 1,26, vitamin C 68.
Theo Đỗ Tất Lợi, trong cây có chừng 0,0049% tinh dầu mà thành phần chủ yếu là methylnonylketon, decanonylacetaldehyde, chất myrcen và một ít alcaloid là cordalin, một hợp chất sterol... Trong lá có quercitrin (0,2%); trong hoa và quả có isoquercitrin. Độ tro trung bình là 11,4%, tro không tan trong HCl là 2,7%.
Nhật đã có các công nghệ chế biến rau giấp cá thành các loại thực phẩm như trà rượu.
Đặc điểm
Là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt, có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt. Lá mọc cách (so le), hình tim, có bẹ, đầu lá hơi nhọn hay nhọn hẳn, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá.Cây thảo cao 15–50 cm; thân màu lục hoặc tím đỏ, mọc đứng cao 40 cm, có lông hoặc ít lông. Cụm hoa nhỏ hình bông bao bởi 4 lá bắc màu trắng, trong chứa nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt, trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống như một cây hoa đơn độc. Quả nang mở ở đỉnh, hạt hình trái xoan, nhẵn. Mùa hoa tháng 5-8, quả tháng 7-10.
Thành phần hóa học
Tính theo g% như sau: Nước 91,5; protid 2,9; glucid 2,7, lipit 0,5, cellulose 1,8, dẫn xuất không protein 2,2, khoáng toàn phần 1,1Tính theo mg%: calcium 0,3, kali 0,1, caroten 1,26, vitamin C 68.
Theo Đỗ Tất Lợi, trong cây có chừng 0,0049% tinh dầu mà thành phần chủ yếu là methylnonylketon, decanonylacetaldehyde, chất myrcen và một ít alcaloid là cordalin, một hợp chất sterol... Trong lá có quercitrin (0,2%); trong hoa và quả có isoquercitrin. Độ tro trung bình là 11,4%, tro không tan trong HCl là 2,7%.
Tác dụng
- Lợi tiểu, trị đái buốt
- Kháng viêm
- Hạ sốt
- Cầm máu
- Sốt xuất huyết
- Viêm tai giữa
- Viêm phổi do sởi
- Bệnh trĩ đau nhức
- Táo bón
- Viêm ruột,
- viêm thận phù thũng,
- kiết lỵ
- Sỏi thận
- Sởi, mụn nhọt, giải nhiệt
- Sưng tắc tia sữa
- Viêm tuyến vú/sữa
- Điều hòa kinh nguyệt
- Viêm âm đạo
- Thai chết lưu
Cách dùng
Rau diếp cá từ lâu đã được trồng lấy lá làm rau ăn. Tại tây nam Trung Quốc, chẳng hạn các tỉnh Vân Nam, Quý Châu và Tứ Xuyên, các rễ phụ cũng được dùng như là rau. Ở Việt Nam, giấp cá được dùng nhiều ở các tỉnh phía nam, thường dùng ăn lá sống kèm với nhiều món như thịt nướng, chả giò bún, gỏi cuốn..Nhật đã có các công nghệ chế biến rau giấp cá thành các loại thực phẩm như trà rượu.
Bình luận